• Phòng Khám Chuyên Khoa Ký Sinh Trùng

Bệnh giun lươn: Những điều cần biết

 26/02/2020

Bệnh giun lươn được phát hiện bởi Louis Normand vào năm 1876 với hai dấu hiệu chính gây rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Những trường hợp phát hiện đầu tiên gặp ở binh lính Pháp ở Đông Dương. Sau nhiều lần được thay đổi tên, từ năm 1911 đến nay tác nhân gây bệnh có tên thống nhất là Strongyloides stercoralis.

>> Những điều cần biết về bệnh sán chó Toxocara

Giun lươn có 52 loài khác nhau gây bệnh nhưng chỉ có hai loài gây bệnh cho người là Strongyloides stercoralis và Strongyloides fuelleborni. S. Fuelleborni hiếm gặp ở người và gặp ở khỉ nhiều hơn. Tuy được phát hiện đã lâu, nhưng đến nay nhiều vấn đề về giun lươn vẫn chưa được sáng tỏ. Nhóm bác sĩ phòng khám ký sinh trùng Ánh Nga Tp.HCM, xin chia sẻ một số thông tin về bệnh giun lươn để bạn đọc tham khảo.

Hình thể giun lươn

Strongyloides stercoralis sống ký sinh

Giun lươn cái có hình ống, rất nhỏ, chiều dài khoảng 2 -2,8mm, chiều ngang từ 37 đến 40 µm, trong suốt. Miệng giun lươn có hai môi, thực quản hình ống dài bằng 1/4 chiều dài toàn thân. Hệ sinh dục của giun lươn Strongyloides stercoralis bao gồm tử cung và buồng trứng nằm đối xứng qua lỗ sinh dục ở khoảng giữa thân giun. Giun cái sống trong lớp dưới màng nhầy niêm mạc ống tiêu hóa người.

Trứng và ấu trùng giun lươn

Người ta chưa tìm thấy giun đực ký sinh. Một số giả thuyết cho rằng vẫn có con đực sống ký sinh nhưng rất nhỏ không thể tìm thấy. Tuy nhiên, đa số vẫn thiên về ý kiến không có con đực sống ký sinh. Con cái trưởng thành sẽ trinh sản.

Strongyloides stercoralis sống tự do

Giun cái dài khoảng µ - 1,5mm, chiều ngang 50-80 µm, thực quản có dạng phình.

Giun đực sống tự do có chiều dài ngắn hơn con cái, hình chữ J, dài khoảng 0,7mm, chiều ngang khoảng 50 µm, đuôi cong có hai gai sinh dục.

Trứng Strongyloides stercoralis

Trứng Giun lươn Stongyloides stercoralis hình bầu dục, kích thước khoảng 54 x 32 µm, vỏ mỏng và trong suốt, giống như trứng giun móc nhưng có sẵn ấu trùng bên trong  

Trứng do giun lươn cái sống tự do đẻ sẽ có kích thước lớn hơn, 70 x 45 µm, vỏ mỏng, có thể thay đổi hình dạng từ tròn sang bầu dục khi ấu trùng giun lươn di chuyển bên trong trứng.

Giun lương trưởng thành

Ấu trùng giun lươn Strongyloide

Ấu trùng giun lươn Strongyloides stercoralis có hai dạng.

Ấu trùng giun lươn giai đoạn I (rhabditiform – ấu trùng có thực quản phình): Nở từ trứng, có kích thước khoảng 200 – 250 x 16 – 20 µm, xoang miệng giun lươn ngắn, đuôi nhọn, thực quản có eo thắt nên có dạng phình.

Ấu trùng giun lươn giai đoạn 2 (filariform – ấu trùng giun lươn có thực quản hình ống): Phát triển từ ấu trùng giun lươn giai đoạn I. Kích thước thay đổi từ 400 – 700 µm, ngang 12-20 µm, thực quản giun lươn có dạng hình ống dài từ 40% - 45% chiều dài toàn thân. Đuôi tù hoặc có hình chẻ hai ở tận cùng như đuôi én.

Chu trình phát triển của bệnh giun lươn

Người bị nhiễm bệnh giun lươn khi tiếp xúc với đất ô nhiễm phân có ấu trùng giun lươn giai đoạn 2 (filariform) sống tự do xâm nhập vào da. Ấu trùng giun lươn theo đường máu và di chuyển đến phổi qua đường tuần hoàn.

Chu kỳ phát triển của bệnh giun lươn 

Ở phổi, giun lươn làm vỡ mao quản phổi và đi vào phế nang, sau đó chúng di chuyển đến phế quản, khí quản, vào yết hầu, thực quản và được nuốt vào ống tiêu hóa, phát triển thành giun lươn cái trưởng thành.

Giun lươn cái trưởng thành sống ký sinh trinh sản, giun lươn bám vào màng nhày ruột non, đẻ trứng. trứng nở ra ấu trùng giun lươn giai đoạn I ngay tại niêm mạc ruột, theo phân ra ngoài. Ấu trùng giun lươn giai đoạn 1 phát triển thành ấu trùng giun lươn giai đoạn 2, xâm nhập da khi người tiếp xúc đất, tương tự giun móc (chu trình trực tiếp).

Ấu trùng 2 có thể chuyển sang chu trình gián tiếp (đời sống tự do), lột xác bốn lần thành con đực và cái trưởng thành sống tự do. Con trưởng thành giao phối và tạo ra những thế hệ con cháu đi đến đời sống ký sinh kế tiếp tương tự chu trình trực tiếp.

Điều kiện thuận lợi bên trong ký chủ và bất lợi bên ngoài ký chủ dễ dàng cho chu trình trực tiếp; điều kiện bất lợi bên trong ký chủ và thuận lợi bên ngoài ký chủ dễ dàng cho chu trình gian tiếp.

Mẩn ngứa da ở bệnh nhân nữ xét nghiệm máu nhiễm bệnh giun lươn

Một đặc điểm của bệnh giun lươn Strongyloides stercoralis là một phần nhỏ của ấu trùng giun lươn giai đoạn 1 lột xác trong ruột non thành ấu trùng giai đoạn 2. Ấu trùng giun lươn giai đoạn 2 xâm nhập vào vách ruột già hay da quanh hậu môn, hoàn tất chu trình bên trong cơ thể người, phát triển thành con giun lươn đực và giun lươn cái trưởng thành ở ruột non.

Đây chính là chu trình tự nhiễm bệnh giun lươn, chu trình này xảy ra thường xuyên, liên tục, khiến trong cơ thể ký chủ lúc nào cũng có ấu trùng giun lươn luân lưu, kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, mặc dù ký chủ không tái nhiễm.

Chu trình tự nhiễm bệnh giun lươn là nguyên nhân của nhiều vấn đề bệnh lý nội khoa phức tạp. Chu trình này chiếm ưu thế ở những cá thể suy giảm miễn dịch như lạm dụng corticoids, nhiễm HIV, HTLV-1, ung thư máu, ghép cơ quan.

Ngoài con đường thông thường, ấu trùng giun lươn có thể theo đường máu xâm nhập các cơ quan khác nhau trong cơ thể. Tùy theo vị trí của ấu trùng bệnh giun lươn trong cơ thể, bệnh nhân sẽ có những biểu hiện lâm sàng khác nhau ở những cơ quan tương ứng. Trong những trường hợp này, ấu trùng giun lươn ít khi được phát hiện trong phân, do vậy chẩn đoán phải dựa vào huyết thanh miễn dịch học ELISA OD.

Bệnh giun lươn gây viêm ruột

Dịch tễ bệnh giun lươn Strongyloides

Bệnh giun lươn tại Việt Nam, những điều tra phát hiện nhiều ở các vùng lân cận thành phố Hồ Chí Minh như : Củ Chi, Thủ Đức, Hóc Môn, Long An, Bình Dương, chủ yếu là miền Đông Nam bộ. Trong khi đó Bệnh giun lươn ở các tỉnh phía Bắc lại không có nhiều dữ liệu nghiên cứu.

Những nghiên cứu điều tra cơ bản về bệnh giun lươn tại huyện Củ Chi TP.HCM bằng kỹ thuật soi trực tiếp đơn giản phát hiện tỷ lệ nhiễm giun lươn dao động từ 1,5% đến hơn 3%. Trong khi sử dụng kỹ thuật cấy khả năng phát hiện bệnh giun lươn đến hơn 10% (12,7%).

Ai có nguy cơ nhiễm bệnh giun lươn?

Những hành vi nguy cơ nhiễm bệnh giun lươn được xác định dựa trên tính chất của chu trình phát triển là do tiếp xúc đất trong sinh hoạt hằng ngày như đi chân đất, chơi các trò chơi tiếp xúc với đất, cát,… bệnh giun lươn gặp ở trẻ em sống vùng nông thôn, đặc biệt ở vùng đất ẩm, không ngập nước, có bóng râm quanh năm, người dân đi cầu bừa bãi ngoài đồng, ngoài ruộng, không có hố xí hợp vệ sinh. Trẻ em sống ở thành thị, nhưng nếu có dịp về các vùng nông thôn trên cũng có khả năng nhiễm bệnh giun lươn khi có điều kiện tiếp xúc đất.

Những hiểu hiện nhận biết bệnh giun lươn

Bệnh giun lươn được xem là một tác nhân cơ hội. Phần lớn các trường hợp nhiễm bệnh giun lươn đều có triệu chứng nhẹ hoặc không đáng kể. Đôi khi nhiễm bệnh giun lươn lại hết sức trầm trọng đặc biệt đối với những người suy giảm miễn dịch hoặc điều trị thuốc kháng viêm corticoid dài ngày. Bệnh được chia hai dạng chính:

bệnh giun lươn ở da thường có những dấu hiệu như sau:

Xuất hiện đường ngoằn ngoèo ở da: Thường là ngang thắt lung và quanh hậu môn, do ấu trùng di chuyển, dễ nhầm với bệnh sán chó và ấu trùng giun móc chó.

 

Mẩn ngứa da, nổi mề đay không đặc hiệu ồ ạt

Bầm máu da : Xuất hiện rải rác ở các chi, thân mình, kích thước khoảng 3 – 4cm. Thường các triệu chứng không đơn lẻ, mà thường kèm theo sốt, ói, nhức đầu.

Biểu hiện ở đường tiêu hóa: Những biểu hiện ở đường tiêu hóa đa dạng thường gặp ở bệnh giun lươn mạn tính với những như sau.

Nhiễm bệnh giun lươn gây đau bụng : Có thể xảy ra ở bất cứ phần nào của bụng, nhưng phổ biến nhất là ở vùng thượng vị và hạ sườn phải.

Nhiễm bệnh giun lươn gây tiêu chảy: Cơn tiêu chảy thường tái phát ồ ạt, sau đó giảm bớt tự nhiên sau vài tuần. Thường bệnh nhân đi cầu phân sệt. Kèm sốt từng cơn, rồi tự hết, mỗi ngày một vài lần, vài ngày sau bị một đợt tương tự tái đi tái lại.

Sụt cân do nhiễm bệnh giun lươn: sụt cân nhẹ, thứ cấp do ăn mất ngon, nôn và tiêu chảy.

Ngứa hậu môn do nhiễm bệnh giun lươn : Tương tự như bệnh giun kim do sự xâm nhập vào da quanh hậu môn của ấu trùng giai đoạn 2 (filarirorm).

Ngoài ra nhiễm bệnh giun lươn còn có thể gặp các biểu hiện đa dạng như bệnh lý ở phổi: ho, viêm phổi, hình ảnh thâm nhiễm trên X-quang phổi; khới, viêm đa khớp, đau cơ; biểu hiện tâm thần suy sụp; có trường hợp tìm thấy ấu trùng giun lươn giai đoạn I (rhabitiform) trong nước tiểu.

Bệnh giun lươn gây tổn thương phối

Nhiễm bệnh giun lươn thể nặng, có biến chứng : Thường gặp ở cá thể suy nhiễm miễn dịch.

Bệnh giun lươn mạn tính hay tái phát ở những người có sử dụng những loại thuốc như : kháng sinh, kháng acid, corticoids, ức chế miễn dịch.

Bệnh hay đi kèm với những bệnh khác như : Nhiễm khuẩn kèm theo, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy thận mạn, bệnh ác tính, tiểu đường, nghiện rượu, suy dinh dưỡng.

Nhiễm giun lươn nặng hay nhẹ tùy thuộc vào mật độ nhiễm và mật độ cơ quan bị giun lươn ký sinh, có kèm nhiễm khuẩn phụ hay không.

Nhiễm bệnh giun lươn nặng có thể gây hội chứng giống Sparue: Phân có mỡ, mất đạm qua bệnh đường ruột, thiếu albumin trong máu và phù toàn thân. Bệnh nhân than phiền: Đầy hơi, trướng bụng, đi cầu phân rất hôi, mất cân, phù mặt và mắt cá.

Một số bệnh nhân có tiền sử đau bụng dữ dội, ói, tiêu chảy. Khám thực thể: Sốt, tim đập nhanh, huyết áp thấp, bụng trướng to và đau, giảm nhu động ruột do tắc ruột một phần hay hoàn toàn.

Nhiễm bệnh giun lươn tại phổi : Viêm phổi, sốt, ho, khó thở, khò khè. Đôi khi làm áp-xe phổi.

Bệnh giun lươn gây tổn thương thần kinh trung ương : Do sự xâm nhập của ấu trùng giun lươn giai đoạn 2 (filariform) thường kèm nhiễm khuẩn phụ thứ cấp. Đôi khi gây nhiễm bệnh giun lươn màng não hay áp-xe não. Bệnh nhân than nhức đầu, nôn ói từng cơn. Khám lâm sàng: Sốt, cứng cổ, lơ mơ, dấu thần kinh trung ương tùy thuộc vùng giun lươn xâm nhập.

Tổn thương não do nhiễm ấu trùng giun lươn thể não

Chọc dò tủy sống cho thấy dịch não tủy có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính, hàm lượng protein tăng, glucose giảm, nhiễm vi khuẩn gram âm. Một số ít trường hợp, có thể thấy ấu trùng giun lươn trong dịch não tủy. Một số bệnh nhân, có một hoặc nhiều áp-xe phát hiện bằng CT – Scan.

Mạch máu đem theo các vi khuẩn vào dòng máu và gây nhiễm trùng huyết cùng với sốc nhiễm trùng. Vi khuẩn gây ra thường nhất là E.coli và các vi khuẩn khác như : Klebsiella spp., Pseudomonas aeruginosa…

Tóm lại, trường hợp nặng, bệnh giun lươn có thể tàn phá cơ thể với biến chứng tắc ruột, viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng huyết.

Chẩn đoán bệnh giun lươn

Dựa vào tam chứng cổ điển : Tiêu chảy, đau bụng, nổi mề đay và đặc biệt là hội chứng ấu trùng giun lươn di chuyển ngoài da, chú ý ở những bệnh nhân sống trong vùng nội dịch nhiệt đới.

Các xét nghiệm để hỗ trợ chẩn đoán bệnh giun lươn gồm những xét nghiệm cận lâm sàng không đặc hiệu như X-quang, bạch cầu ái toan tăng cao, CRP tăng, tốc độ lắng máu tăng, tăng IgE trong huyết thanh.

Chẩn đoán trực tiếp tìm giun lươn: Giun lươn thường tìm thấy trong phân, đôi khi thấy trong dịch khác của cơ thể hay trong mô.

Xét nghiệm phân chẩn đoán bệnh giun lươn : Xét nghiệm phân trực tiếp thường tìm thấy ấu trùng giun lươn giai đoạn I. Trường hợp âm tính làm tập trung bằng phương pháp Baermann, cấy theo phương pháp Harada – Mori hay Sasa để chẩn đoán bệnh giun lươn.

Những trường hợp nhiễm bệnh giun lươn nặng có thể thấy cả giun trưởng thành dạng sống tự do đực và cái trong phân. Đây cũng là điều chưa thể lý giải vì mầm bệnh đang trong cơ thể người nhưng lại là dạng sống tự do.

Các dịch khác như : Dịch dạ dày, dịch đàm, kể cả dịch não tủy lẫn nước tiểu. Sinh thiết vết loét dạ dày,...ít áp dụng để chẩn đoán bệnh giun lươn vì gây đau đớn, giá thành cao, trong khi áp dụng phương pháp xét nghiệm máu hoặc soi phân lại cho kết quả chính xác hơn, ít tốn kém hơn

Chẩn đoán bệnh giun lươn bằng xét nghiệm miễn dịch ELISA OD: là phương pháp xét nghiệm máu bằng phương pháp ELISA OD có độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 95%, loại trừ, giảm thiểu dương tính giả, phản ứng chéo, được áp dụng tại phòng khám ky sinh trùng để xét nghiệm máu chẩn đoán bênh giun lươn. Phương pháp xét nghiệm ELISA OD cũng được áp dụng để chẩn đoán bệnh sán chó và các bệnh giun sán khác trong máu

Điều trị bệnh giun lươn

Nguyên tác ưu tiên điều trị nguyên gây bệnh, kết hợp điều trị viêm da, giảm ngứa.

- Điều trị thuốc đặc hiệu.

- Điều trị triệu chứng, giảm đau, kháng viêm, kháng Histamin,

- Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm giun lươn lan tỏa (Disseminated Strongyloidiasis) đều cần phải được điều trị tại tuyến chuyên khoa.

Tại phòng khám chuyên khoa ký sinh trùng Ánh Nga TP.HCM, điều trị bệnh giun lươn, bệnh sán lá gan lớn, bệnh giun đũa chó mèo, sán dải heo,..bằng các thuốc diệt ký sinh trùng, phối hợp với thuốc kháng viêm, kháng H2 và các thuốc cần thiết khác để bảo vệ tế bào gan, giảm ngứa. Thời gian điều trị từ một đến 2 tháng, mỗi tháng sử dụng thuốc 7 đến 14 ngày.

Thời gian làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, trả kết quả xét nghiệm trong ngày.

Các biện pháp phòng bệnh giun lươn

Ăn chín uống sôi

Không ăn rau sống, sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh

Thường xuyên rửa tay sạch sẽ

Không cho trẻ nghịch đất, đi chân đất, chơi các trò chơi tiếp xúc đất. Tránh đi cầu bừa bãi, xây dựng hố xí hợp vệ sinh. 

Liên hệ khám và điều trị bệnh ký sinh trùng giun sán tại phòng khám Chuyên khoa Nội Ký sinh trùng Ánh Nga TP. HCM, hoặc liên hệ bác sĩ Đặng Thị Nga qua số điện thoại: 0947232062 để được tư vấn.

 

Bác sĩ: Nguyễn Ánh

PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG SÀI GÒN
CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN
Địa chỉ: Số 74, Trần Tuấn Khải, P.5, Q.5,TP.HCM
Tư vấn: 0912444663 - Hotline: 02838302345
Mở của từ thứ 2 đến thứ 7 từ 7h đến 17h. Nghỉ ngày CN
Thời gian trả kết quả xét nghiệm trong ngày

 

 

Tags: bệnh sán chósán chó là gìthuốc trị sán chó, dấu hiệu bị sán chó, xét nghiệm sán chó

BÀI VIẾT LIÊN QUAN