Bệnh sán lá gan lớn Fasciola: Những điều cần biết
Sán lá gan lớn gây bệnh cho người gồm hai loại là Fasciola hepatica và Fasciola gigantica hay gặp là Fasciola hepatica, Bệnh sán lá gan lớn phân bố rộng khắp cả nước, có thời điểm dịch bùng phát ở một số nơi như Miền Trung và Tây Nguyên.
>> Những điều cần biết về bệnh sán chó Toxocara
Cả hai loại sán lá gan này đều có chu trình phát triển và gây bệnh ở người tương tự nhau, nhưng bệnh sán lá gan lớn Fasciola gigantica được ghi nhận có kích thước sán trưởng thành và trứng to hơn. Trong bài viết này chúng xin được chia sẻ nguyên nhân, triệu chứng, dấu hiệu nhận biết, chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn để bạn đọc tham khảo.
Hình thể và chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn
Giai đoạn trưởng thành sán lá gan lớn có kích thước dài 30mm, rộng 15mm, thân dẹt, giống hình chiếc lá với phần đầu hình chóp. Sán lá gan lớn trưởng thành sống trong ống mật chủ và ống gan của người hay động vật, trứng được thải ra bên ngoài qua cơ vòng Oddi và ruột non.
Trứng sán lá gan lớn to, hình bầu dục, có kích thước 130 - 150 x 60 - 90 µm, trứng sán lá gan lớn có nắp không nhìn thấy rõ. Ở trong môi trường nước, ấu trùng lông nở từ trứng rồi xâm nhập vào ký chủ ốc thích hợp, sau đó phân chia nhiều lần thành bào tử nang và redia, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bơi tự do trong môi trường nước.
Ấu trùng đuôi bám vào thực vật thủy sinh thích hợp, phát triển thành nang ấu trùng, khi người ăn phải thực vật thủy sinh nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn, ấu sẽ xuống ruột và xuất nang ở tá tràng. Sau đó ấu trùng di chuyển qua thành ruột non và qua phúc mạc, ở đó chúng xâm nhập vào nang gan và di chuyển hết sức chậm chạp đến ống gan lớn. Thời gian tiềm ẩn mất 3 đến 4 tháng, sán lá gan lớn trưởng thành có thể sống 10 năm.
Đặc điểm dich tễ bệnh sán lá gan lớn
Bệnh sán lá gan lớn được báo cáo từ 67 nước trên thế giới, đặc biệt ở các xứ nuôi cừu, trên hai triệu người bị nhiễm bệnh sán lá gan lớn, phần bổ ở Bolivia, Peru, Iran, Ả Rập, Bồ Đào Nha, và Pháp. Sự đa dạng của thực vật thủy sinh, có nhiễm nang ấu trùng sán lá gan lớn, như cải xoong, rau diếp, bạc hà, ngò tây, là nguồn truyền nhiễm chính cho người, bởi vì người ta thường ăn sống các loại rau này.
Bệnh sán lá gan lớn Fasciola gặp ở trên 25 loài ốc được biết là ký chủ trung gian thứ nhất của bệnh sán lá gan lớn. Quan trọng nhất là ốc Lymnae truncatula, loài ốc này sống ở bùn ướt ven bờ sông, ít khi di chuyển nhanh, hay nằm ở mực nước sâu. Tàng chủ tự nhiên quan trọng nhất của sán lá gan lớn Fasciola hepatica là các thú nuôi, cừu dê, trâu, lạc đà, lạc đà không bướu, nai, heo, ngựa, thỏ, và các thú hoang khác.
Bệnh sán lá gan lớn ở Việt Nam, xuất hiện ở 27 tỉnh thành gồm 15 tỉnh phía Bắc: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Tây, Phú Thọ, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và 12 tỉnh phía Nam: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây Ninh, TP.HCM, Bến Tre.
Những vùng dịch tễ nặng nhất vẫn là các tỉnh tại miền trung bao gồm: Đà nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định. Những nghiên cứu về sinh học phân tử xác định chủng sán lá ở gan tại Việt Nam là loài lai giữa Fasciola hepatica và Fasciola gigantica.
Biểu hiện lâm sàng bệnh sán lá gan lớn
Biểu hiện lâm sàng của bệnh sán lá lớn ở gan phản ảnh hành trình của sán trong cơ thể người. Giai đoạn sán lá lớn đi qua gan, được gọi là giai đoạn cấp, xâm lấn, do ấu trùng sán lá lớn gây ra ở gan, giai đoạn này kéo dài nhiều tháng. Kế tiếp là giai đoạn mạn tính, gây ra do sán lá lớn trưởng thành ở ống mật, giai đoạn này kéo dài nhiều năm.
Ở những vùng mà ký chủ vĩnh viễn ăn phải nang ấu trùng ở thực vật thủy sinh liên tục xảy ra nhiều năm, hai giai đoạn này sán lá gan lớn trong gan và trong đường mậtcó thể chồng chéo lên nhau.
Sán lá gan lớn đa ổ trong lồng ngực qua phim chụp XQ
Giai đoạn sán lá gan lớn xâm lấn ở gan
Trong thời gian từ 6 – 12 tuần sau khi ăn phải nang ấu trùng sán lá gan lớn, triệu chứng xảy ra phản ảnh sự di chuyển của ấu trùng sán lá gan lớn qua vách ruột non, xoang phúc mạc, và nang gan. Giai đoạn cấp tính này có thể kéo dài 2 - 4 tháng.
Ở giai đoạn này xét nghiệm máu thường tăng bạch cầu ái toan (95%), xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như đau bụng (65%), sốt từng cơn (60%), tình trạng khó chịu và sụt cân (35%), nổi mề đay, mẩn ngứa da dị ứng giống bệnh da liễu (20%), ho, khó thở, đau ngực (15%).
Bệnh sán lá gan lớn gây rối loạn, kích thích đường ruột, ăn không ngon, và nôn,…đau bụng là triệu chứng thường gặp, chủ yếu đau ở vùng hạ sườn phải, gan to và đau, một số trường hợp tăng men gan được ghi nhận.
Bệnh sán lá gan lớn ở phổi gây tràn dịch màng phổi bên phải (gần gan), dịch hút ra có thể tìm thấy nhiều bạch cầu ái toan. Thiếu máu được báo cáo. Các phương pháp hỗ trợ chẩn đoán qua hình ảnh có thể thấy sán non trong gan.
Bệnh sán lá gan lớn có thể gây áp - xe gan đơn ổ hoặc đa ổ, viêm mủ hoại tử gan, xơ gan, ung thư gan.
Sán non có thể di chuyển lạc chỗ đến những vị trí ngoài gan như da, phổi, vách ruột, não, và đường niệu dục nơi đó tạo nhiều bướu hạt hay áp xe nhỏ đưa đến những biểu hiện lâm sàng khu trú. Hồng ban di chuyển có kích thước từ 1,5 - 6cm dạng nốt ở da là một biểu hiện của ấu trùng di chuyển ngoài da.
Hình ảnh ấu trùng sán lá gan lớn Fasciola di chuyển ngoài da
Giai đoạn sán lá gan lớn gây tổn thương đường mật
Bệnh sán lá gan lớn Fasciola hepatica gây viêm, xơ hóa, tắc đường mật trong gan: Sán lá gan lớn có xu hướng di chuyển đến lòng ống mật chủ và trưởng thành ở đó. Trứng sán lá gan lớn xuất hiện trong 3 - 4 tháng sau đó.
Biến chứng tắc nghẽn đường mật từng cơn với triệu chứng lâm sàng âm sàng đau từng cơn ở vùng thượng vị hay hạ sườn phải dễ nhầm lẫn với đau đường mật hay viêm túi mật cấp. Đôi khi bệnh sán lá gan lớn có biểu hiện viêm đường mật với biểu hiện sốt, vàng da, và đau bụng trên. Một vài trường hợp chảy máu đường mật rỉ rả phải can thiệp phẫu thuật.
Sán lá gan lớn gây tổn thương đường mật quan sát qua hình ảnh siêu âm
Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn
Trứng của sán lá gan lớn không tìm thấy trong phân ở giai đoạn cấp của bệnh. Ở giai đoạn này, chẩn đoán dựa vào lâm sàng: các dấu hiệu lâm sàng gợi ý chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn là: đau bụng âm ỉ vùng thượng vị hay hạ sườn phải, thay đổi chức năng ruột, sốt nhẹ đến vừa, xét nghiệm máu bạch cầu toan tính tăng cao (BCTT) trong máu (#1.000/ml).
Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở giai đoạn xâm lấn cấp tính kéo dài 3 - 4 tháng, kỹ thuật miễn dịch có giá trị trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn bằng phương pháp ELISA OD đã được sử dụng để thay thế những kỹ thuật khác do có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh, chính xác. Ngoài sán lá gan lớn, phương pháp này thường áp dụng để xét chẩn đoán sán chó và giun lươn,...
Chụp cắt lớp vi tính góp phần hỗ trợ cho chẩn đoán vì đa số những ca nhiễm bệnh sán lá gan lớn có triệu chứng có thể thấy những sang thương kém đậm độ. Sinh thiết bằng kim ở gan không sử dụng trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn, nhưng soi ổ bụng có thể phát hiện những nang sán tương đối đặc hiệu ở gan.
Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn Fasciola ở đường mật dựa vào tìm thấy trứng trong phân, hay ở thời điểm giải phẫu khi có nghẽn ống mật khi trứng hay sán lá gan lớn trưởng thành được lấy từ đường mật. Trứng của sán lá gan lớn Fasciola có thể nhầm với trứng sán lá ở ruột Fasiolopsis buski.
Ở giai đoạn trong gan bệnh nhân cần được siêu âm để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn
Điều trị bệnh sán lá gan lớn ở đâu, thuốc gì, thời gian bao lâu?
Bithionol là thuốc được chọn lựa với liều lương phù hợp cho từng mức độ bệnh, tùy theo tình trạng nhiễm nặng hay nhẹ, thời gian điều tri từ 2 đến 4 ngày. Thuốc có tác dụng ở cả hai giai đoạn xâm lấn cấp tính ở gan và giai đoạn bệnh sán lá gan lớn mạn tính ở đường mật. Phản ứng phụ nhẹ có thể gặp như: chán ăn, nôn ói, đau bụng.
Benzimidazole thế hệ mới, có hiệu quả điều trị bệnh sán lá gan lớn với một hay hai liều mỗi ngày, liều lượng điều chỉnh theo mg/kg cân nặng, áp dụng cho từng thể bệnh nặng nhẹ khác nhau.
Bệnh sán lá gan lớn gây viêm đường mật cấp tính, cần phối hợp với thuốc trụ sinh để điều trị. Bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn ở giai đoạn trong gan cấp tính nặng nên được điều trị ngắn hạn với steroid.
Điều trị bệnh sán lá gan lớn nếu phối hợp không đúng thuốc, có thể dẫn đến độc tính cho cơ thể hoặc thất bại trong điều trị. Ví dụ như phối hợp với thuốc sau: Emetine, Dehydroemetine, Chloroquine, Albendazole hoặc Mebendazole đều cho kết quả điều trị không hiệu quả
Hình ảnh bệnh sán lá gan lớn gây hoại tử tế bào gan
Dự phòng bệnh sán lá gan lớn như thế nào?
- Dự phòng bệnh sán lá gan lớn bằng cách giáo dục người dân không nên đi tiêu bừa bãi nhất là cư dân ở vùng có sông rạch, không sử dụng cầu tiêu trên sông hay cầu tiêu trên các ao hồ thoát nước ra sông rạch.
- Dự phòng bệnh sán lá gan lớn bằng cách không ăn rau sống, không uống nước sông, suối chưa nấu sôi.
- Dự phòng bệnh sán lá gan lớn bằng cách không nuôi heo thả rong, không xây dựng chuồng trại thải nước ra sông, rạch.
- Điều trị bệnh sán lá gan lớn cho những người nhiễm bệnh.
Nếu có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh sán lá gan lớn bạn có thể tham khảo phòng khám chuyên khoa ký sinh trùng Ánh Nga tại Tp. HCM, để khám, xét nghiệm và điều trị. Tại đây, có đầy đủ các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn, xét nghiệm giun đũa chó, bệnh giun lươn, giun đầu gai và giun san sán khác,... đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh giun sán cho bạn và gia đình./.
Bác sĩ. Nguyễn Ngọc Ánh
Tags: bệnh sán chó, sán chó là gì, thuốc trị sán chó, dấu hiệu bị sán chó, xét nghiệm sán chó